HỎI - ĐÁP MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT TRONG VIỆC THỰC HIỆN NGHĨA VỤ QUÂN SỰ
I. CĂN CỨ PHÁP LUẬT
-
Luật Nghĩa vụ quân sự 2015;
-
Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Xử lý vi phạm hành chính năm 2020;
-
Bộ Luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017);
-
Nghị định số 13/2016/NĐ-CP ngày 19/02/2016 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục đăng ký và chế độ,
chính sách của công dân trong thời gian đăng ký, khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa
vụ quân sự;
- Nghị định số
37/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày
09/10/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc
phòng, cơ yếu;
- Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày
30/6/2016 của Bộ Y tế và Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện
nghĩa vụ quân sự;
-
Thông tư số 148/2018/TT-BQP ngày 04/10/2018 của Bộ Quốc phòng quy định tuyển chọn
và gọi công dân nhập ngũ.
II. NỘI DUNG
Hỏi: Nghĩa vụ quân sự là gì?
Trả
lời:
Khoản
1 Điều 4 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định: Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ
vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện Nghĩa vụ quân sự
bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.
Hỏi: Trong việc tuyển quân cần tuân
thủ những nguyên tắc và yêu cầu nào?
Trả
lời:
Điều
2 Thông tư số 148/2018/TT-BQP của Bộ
Quốc phòng quy định về các nguyên tắc và yêu cầu tuyển quân như sau:
(1)
Thực hiện đúng đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước và quy trình, quy định trong công tác tuyển quân.
(2)
Tuyển đủ số lượng, bảo đảm chất lượng, lấy tiêu chuẩn từ cao xuống thấp; thực
hiện dân chủ, công bằng, công khai, an toàn, tiết kiệm.
(3)
Đề cao trách nhiệm của mọi tổ chức, cá nhân nhằm nâng cao chất lượng công tác
tuyển quân.
(4)
Chú trọng tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân đã tốt nghiệp đại học, cao
đẳng, người dân tộc thiểu số để nâng cao chất lượng xây dựng lực lượng thường
trực, lực lượng dự bị động viên, góp phần tạo nguồn xây dựng cơ sở chính
trị ở địa phương vững mạnh, củng cố quốc phòng an ninh, bảo vệ vững chắc Tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Hỏi: Những đối tượng nào phải đăng ký
nghĩa vụ quân sự?
Trả
lời:
Điều
12 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định những đối tượng đăng ký nghĩa vụ
quân sự bao gồm:
(1)
Công dân nam đủ 17 tuổi trở lên.
(2)
Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có ngành, nghề chuyên môn
phù hợp yêu cầu của Quân đội nhân dân đủ 18 tuổi trở lên.
Hỏi: Đối tượng nào không được đăng ký
nghĩa vụ quân sự?
Trả
lời:
Điều 13 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định
đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự bao gồm:
(1) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang
chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong
hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích;
(2) Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã,
phường, thị trấn hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở
cai nghiện bắt buộc;
(3) Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ
trang nhân dân.
Hỏi: Đối
tượng nào được miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự?
Trả
lời:
Điều
14 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định đối tượng được miễn đăng ký nghĩa vụ
quân sự bao gồm: Người khuyết tật, người mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh tâm thần hoặc
bệnh mãn tính theo quy định của pháp luật.
Hỏi: Cơ
quan nào đăng ký nghĩa vụ quân sự?
Trả
lời:
Điều
15 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự bao
gồm:
(1)
Ban Chỉ huy quân sự cấp xã thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân cư
trú tại địa phương.
(2)
Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự
cho công dân làm việc, học tập tại cơ quan, tổ chức và tổng hợp báo cáo Ban Chỉ
huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính
tương đương nơi cơ quan, tổ chức đặt trụ sở; trường hợp cơ quan, tổ chức không
có Ban Chỉ huy quân sự ở cơ sở thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp
của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho công dân thực hiện đăng ký
nghĩa vụ quân sự tại nơi cư trú.
Hỏi: Cơ
quan, tổ chức, cá nhân và gia đình có trách nhiệm gì trong thực hiện nghĩa vụ
quân sự?
Trả
lời:
Điều
5 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân
và gia đình trong thực hiện nghĩa vụ quân sự như sau: Cơ quan, tổ chức, cá nhân
và gia đình có trách nhiệm giáo dục, động viên và tạo điều kiện cho công dân thực
hiện nghĩa vụ quân sự.
Hỏi: Thế
nào là trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự?
Trả lời:
Khoản
8 Điều 3 Luật Nghĩa vụ quân sụ năm 2015 quy định: Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ
quân sự là hành vi không chấp hành lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự; lệnh gọi
khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự; lệnh gọi nhập ngũ; lệnh gọi tập trung huấn luyện,
diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu.
Hỏi: Các hành vi nào bị nghiêm cấm trong thực hiện
nghĩa vụ quân sự?
Trả lời:
Điều
10 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong thực
hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm:
(1) Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự.
(2) Chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ
quân sự.
(3) Gian dối trong khám sức khỏe nghĩa vụ quân
sự.
(4) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định
về nghia vụ quân sự.
(5) Sử dụng hạ sĩ quan, binh sĩ trái quy định
của pháp luật.
(6) Xâm phạm thân thể, sức khỏe; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của hạ sĩ
quan, binh sĩ.
Hỏi: Những trường hợp nào được công
nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình?
Trả lời:
Khoản
4 Điều 4 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định công dân thuộc một trong các
trường hợp sau đây được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời
bình:
(1) Dân quân tự vệ nòng cốt đã hoàn thành
nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, trong đó có ít nhất 12 tháng làm nhiệm vụ dân
quân tự về thường thực;
(2) Hoàn
thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên;
(3) Cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên tốt
nghiệp đại học trở lên, đã được đào tạo và phong quân hàm sĩ quan dự bị;
(4) Thanh niên đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng,
trung cấp tình nguyện phục vụ tại đoàn kinh tế - quốc phòng từ đủ 24 tháng trở
lên theo Đề án do Thủ tướng Chính phủ quyết định;
(5) Công dân phục vụ trên tàu kiểm ngư từ đủ
24 tháng trở lên.
Hỏi: Độ
tuổi gọi nhập ngũ được quy định như thế nào?
Trả lời:
Điều 30 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định
độ tuổi gọi nhập ngũ như sau: Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi
nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng,
đại học đã được tạm hoặc gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.
Hỏi:
Nguyên tắc đăng ký nghĩa vụ quân sự và quản lý công dân trong đội tuổi thực hiện
nghĩa vụ quân sự được quy định như thế nào?
Trả lời:
Điều 11 Luật Nghĩa vụ
quân sự năm 2015 quy định nguyên tắc đăng ký nghĩa vụ quân sự và quản lý công
dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự như sau:
(1) Đúng
đối tượng, trình tự thủ tục, chế độ chính sách theo quy định của pháp luật.
(2) Thống nhất, công
khai, minh bạch, thuận lợi cho công dân.
(3) Quản lý chặt chẽ, nắm
chắc số lượng, chất lượng, nhân thân của công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa
vụ quân sự.
(4) Mọi thay đổi về cư
trú của công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự phải được đăng ký và
quản lý theo quy định của pháp luật.
Hỏi: Thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ
sĩ quan, binh sĩ khi tham gia nghĩa vụ quân sự là bao nhiêu tháng?
Trả
lời:
Điều
21 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định thời hạn phục vụ tại ngũ khi tham
gia nghĩa vụ quân sự như sau:
(1) Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan,
binh sĩ là 24 tháng.
(2) Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng được quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ
nhưng không quá 06 tháng trong trường hợp sau
đây: Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu; đang thực hiện nhiệm vụ phòng,
chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn.
(3) Thời hạn phục vụ của
hạ sĩ quan, binh sĩ trong tình trạng
chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng được thực hiện theo lệnh
tổng động viên hoặc động viên cục bộ.
Hỏi: Những
trường hợp nào được hoãn gọi nhập ngũ?
Trả lời:
Khoản
1 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định những trường hợp được tạm
hoãn gọi nhập ngũ bao gồm:
(1) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội
đồng khám sức khỏe;
(2) Là lao động duy nhất
phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến
tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn,
thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy
ban nhân dân cấp xã xác nhận;
(3) Một con của bệnh
binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;
(4) Có anh, chị hoặc em
ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực
hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
(5) Người thuộc diện di
dân, giãn dân trong 03 năm đầu
đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà
nước do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh trở lên quyết định;
(6) Cán bộ, công chức,
viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
(7) Đang học tại cơ sở
giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở
giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề
nghiệp trong thời gian một khóa
đào tạo của một trình độ đào tạo.
Hỏi: Những
trường hợp nào được miễn gọi nhập ngũ?
Trả
lời:
Khoản
2 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định những trường hợp được miễn gọi
nhập ngũ bao gồm:
(1) Con của
liệt sĩ, con của thương binh hạng một;
(2) Một anh hoặc một em
trai của liệt sĩ;
(3) Một con của thương
binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở
lên;
(4)
Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;
(5) Cán bộ, công chức,
viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng
có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.
Hỏi: Công
dân đảm bảo các tiêu chuẩn tuyển quân nhưng có hình xăm thì có gọi nhập ngũ
không?
Trả lời:
Công dân mặc dù có hình
xăm nhưng đảm bảo các tiêu chuẩn tuyển quân thì vẫn gọi nhập ngũ.
Trước đây, theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều
4 Thông tư 167/2010/TT-BQP ngày 19/11/2010 của Bộ Quốc phòng về việc quy định
tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ hằng năm thì: “Những công dân xăm da (bằng
kim) có hình mang tính kinh dị, kỳ quái, kích động, bạo lực gây phản cảm ở những
vị trí lộ diện như mặt, cổ, tay (từ 1/3 dưới cánh tay trở xuống); chân (1/3 từ
dưới đùi trở xuống), không gọi nhập ngũ vào Quân đội”.
Tuy nhiên, từ Thông tư 140/2015/TT-BQP ngày
16/12/2015 của Bộ Quốc phòng quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ được
ban hành thay thế Thông tư 167/2010/TT-BQP và hiện nay là Thông tư
148/2018/TT-BQP ngày 04/10/2018 đã bãi bỏ quy định xăm hình phản cảm thì không
gọi nhập ngũ vào Quân đội. Vì vậy, cho dù có xăm như thế nào thì vẫn gọi nhập
ngũ và thực hiện nghĩa vụ quân sự.
Hỏi: Hạ sĩ quan, binh sĩ có nghĩa vụ gì khi thực
hiện nghĩa vụ quân sự?
Trả lời:
Khoản 2 Điều 9 Luật Nghĩa
vụ quân sự năm 2015 quy định hạ sĩ quan, binh sĩ có nghĩa vụ sau đây:
(1) Tuyệt đối trung thành
với Tổ quốc, Nhân dân, với Đảng và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
(2)
Sẵn sàng chiến đấu, hy sinh bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn
lãnh thổ của Tổ quốc; bảo vệ Nhân dân, Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội chủ
nghĩa; hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao và thực hiện nghĩa vụ quốc tế;
(3) Bảo vệ tài sản và lợi
ích của Nhà nước, cơ quan, tổ chức; bảo vệ tính mạng, tài sản, quyền và lợi ích
hợp pháp của Nhân dân; tham gia bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã
hội theo quy định của pháp luật;
(4) Chấp hành nghiêm
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, Điều lệnh,
Điều lệ của Quân đội nhân dân;
(5) Học tập chính trị,
quân sự, văn hóa, khoa học, kỹ
thuật, nghiệp vụ; rèn luyện tính tổ chức, ý thức kỷ luật và thể lực; nâng cao
bản lĩnh chính trị, bản lĩnh chiến đấu.
Hỏi: Hạ sĩ
quan, binh sĩ có trình độ chuyên môn, kỹ thuật phục vụ trong quân đội như thế
nào?
Trả lời:
Điều 23 Luật Nghĩa vụ
quân sự năm 2015 quy định về phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ có trình độ chuyên
môn, kỹ thuật như sau:
(1) Hạ sĩ quan, binh sĩ
có trình độ chuyên môn, kỹ thuật khi thực hiện nghĩa vụ quân sự được ưu tiên sử
dụng và vị trí công tác phù hợp với nhu cầu của quân đội theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng.
(2) Hạ sĩ quan, binh sĩ sau khi hết thời hạn phục vụ tại ngũ
hoặc đang phục vụ trong ngạch dự bị có đủ tiêu chuẩn đáp ứng yêu cầu của quân
đội, nếu tự nguyện và quân đội có nhu cầu thì được tuyển chọn chuyển sang phục
vụ theo chế độ của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp hoặc công nhân, viên chức
quốc phòng theo quy định của pháp luật.
Hỏi: Công
dân trong thời gian thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự được hưởng chế độ chính
sách như thế nào?
Trả lời:
Điều 11 Nghị định số
13/2016/NĐ-CP ngày 19/02/2016 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục đăng ký
và chế độ, chính sách của công dân trong thời gian đăng ký khám, kiểm tra, sức
khỏe nghĩa vụ quân sự quy định chế độ chính sách của công dân trong thời gian
thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự như sau:
(1)
Công dân đang làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước,
doanh nghiệp nhà nước trong thời gian thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự được
hưởng nguyên lương, phụ cấp và tiền tàu xe đi, về theo chế độ quy định hiện
hành của pháp luật.
(2)
Công dân không thuộc các cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước,
doanh nghiệp nhà nước trong thời gian thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự được
đảm bảo các chế độ sau: Tiền ăn bằng mức tiền một ngày ăn cơ bản
của hạ sĩ quan, binh sĩ bộ binh; thanh toán tiền tàu xe đi,
về theo chế độ quy định hiện hành của pháp luật.
(3)
Chế độ chính sách quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này được thực hiện đối với
các trường hợp công dân trong thời gian thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự lần
đầu, đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị.
Hỏi: Chế độ
chính sách của công dân trong thời gian thực hiện khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa
vụ quân sự được quy định như thế nào?
Trả lời:
Điều 13 Nghị định số 13/2016/NĐ-CP
ngày 19/02/2016 của Chính phủ quy định như sau:
(1) Công dân đang làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ
ngân sách nhà nước, doanh nghiệp nhà nước trong thời gian thực hiện khám, kiểm
tra sức khỏe theo lệnh gọi của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện
được hưởng nguyên lương, phụ cấp hiện hưởng và tiền tàu xe đi, về theo chế độ
quy định hiện hành của pháp luật.
(2) Công dân không thuộc các cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân
sách nhà nước, doanh nghiệp nhà nước trong thời gian thực hiện khám, kiểm tra
sức khỏe theo lệnh gọi của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện được
đảm bảo các chế độ sau:
a) Tiền ăn bằng mức tiền một ngày ăn cơ bản
của hạ sĩ quan, binh sĩ bộ binh;
b) Thanh toán tiền tàu xe đi, về theo chế độ
quy định hiện hành của pháp luật.
Hỏi: Việc thực hiện chi trả chế độ
được quy định như thế nào?
Trả lời:
Điều 13 Nghị định số 13/2016/NĐ-CP
ngày 19/02/2016 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục đăng ký và chế độ,
chính sách của công dân trong thời gian đăng ký, khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa
vụ quân sự quy định việc thực hiện chi trả chế độ cho công dân trong thời gian
đăng ký, khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự như sau:
(1) Nguyên tắc hưởng chế độ: Thời
gian đi, về và thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự hoặc khám, kiểm tra sức khỏe
từ 4 giờ trở lên trong ngày được tính cả ngày; dưới 4 giờ trở xuống tính 1/2
ngày.
(2)
Trách nhiệm chi trả: Công dân làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng
lương từ ngân sách nhà nước, doanh nghiệp nhà nước khi thực hiện đăng ký nghĩa
vụ quân sự; khám, kiểm tra sức khỏe theo lệnh gọi của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ
huy quân sự cấp huyện do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp chi trả; Công dân không thuộc các cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà
nước, doanh nghiệp nhà nước khi thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự do Ban Chỉ
huy quân sự cấp xã chi trả và thanh quyết toán với Ban Chỉ huy quân sự cấp
huyện;
Công dân không thuộc cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân
sách nhà nước, doanh nghiệp nhà nước khi thực hiện khám, kiểm tra sức khỏe theo
lệnh gọi của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện do Ban Chỉ huy quân
sự cấp huyện chi trả.
Hỏi: Hạ sĩ
quan, binh sĩ dự bị là gì? Độ tuổi phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị được
quy định như thế nào?
Trả lời:
Khoản 6 Điều 3 và Điều 25
Luật Nghĩa vụ năm 2015 quy định như sau:
(1) Hạ sĩ quan, binh sĩ
dự bị là công dân đã đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.
(2) Độ tuổi phục vụ trong
ngạch dự bị của hạ sĩ quan, binh sĩ đối với công dân nam đến hết 45 tuổi; đối
với công dân nữ đến hết 40 tuổi.
Hỏi: Hạ sĩ
quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ được hưởng chế độ, chính sách gì?
Trả lời:
Khoản 1 Điều 50 Luật
Nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh
sĩ trong thời gian phục vụ tại ngũ bao gồm:
(1) Được bảo đảm cung cấp
kịp thời, đủ số lượng, đúng chất lượng về lương thực, thực phẩm, quân trang,
thuốc phòng bệnh, chữa bệnh; được bảo đảm chỗ ở, phụ cấp hàng tháng, nhu yếu
phẩm và nhu cầu về văn hóa, tinh
thần phù hợp với tính chất nhiệm vụ của quân đội; được bảo đảm chế độ trong các
ngày lễ, tết; được bảo đảm chăm sóc sức khỏe khi bị thương, bị ốm đau, bị tai
nạn theo quy định của pháp luật;
(2) Từ tháng thứ mười ba
trở đi được nghỉ phép theo chế độ; các trường hợp nghỉ vì lý do đột xuất khác
do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định;
(3) Từ tháng thứ hai mươi
lăm trở đi được hưởng thêm 250% phụ cấp quân hàm hiện hưởng hàng tháng
(4) Được tính nhân khẩu
trong gia đình khi gia đình được giao hoặc điều chỉnh diện tích nhà ở, đất xây
dựng nhà ở và đất canh tác;
(5) Được tính thời gian
phục vụ tại ngũ vào thời gian công tác;
(6) Được ưu đãi về bưu
phí;
(7) Có thành tích trong
chiến đấu, công tác, huấn luyện được khen thưởng theo quy định của pháp luật;
(8) Trong trường hợp bị
thương, bị bệnh khi làm nhiệm vụ thi được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của
pháp luật;
(9) Được Nhà nước bảo đảm
chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội,
Luật bảo hiểm y tế;
(10) Được tạm hoãn trả và
không tính lãi suất khoản vay từ Ngân hàng chính sách xã hội mà trước khi nhập
ngũ là thành viên hộ nghèo, học sinh, sinh viên theo quy định của pháp luật;
(11) Được ưu tiên trong
tuyển sinh quân sự.
Hỏi: Thân
nhân hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ được hưởng những chế độ, chính sách như thế
nào?
Trả lời:
Khoản 2 Điều 50 Luật
Nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định chế độ, chính sách đối với thân nhân của hạ
sĩ quan, binh sĩ tại ngũ như sau:
(1) Bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ
hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi
hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo
quy định của Luật bảo hiểm y tế, được hưởng trợ cấp khó khăn do ngân sách nhà
nước bảo đảm;
(2) Con đẻ, con
nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan,
binh sĩ tại ngũ được miễn, giảm học phí khi học tại cơ sở giáo dục phổ thông
công lập và ngoài công lập theo quy định của pháp luật về chế độ miễn, giảm học
phí;
(3) Trường hợp hạ sĩ
quan, binh sĩ tại ngũ hy sinh, từ trần trong khi làm nhiệm vụ thì gia đình được
hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật.
Hỏi: Hạ sĩ
quan, binh sĩ khi xuất ngũ được hưởng những chế độ, chính sách gì?
Trả lời:
Khoản 3 Điều 50 Luật
Nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh
sĩ khi xuất ngũ như sau:
(1) Được cấp tiền tàu xe,
phụ cấp đi đường, trợ cấp xuất ngũ;
(2) Trước khi nhập ngũ đang học tập hoặc có giấy gọi vào học
tập tại các trường thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học thì
được bảo lưu kết quả, được tiếp nhận vào học ở các trường đó;
(3) Được trợ cấp tạo việc làm;
(4) Trước khi nhập ngũ
đang làm việc tại cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội thì khi xuất ngũ cơ quan, tổ chức đó phải có trách nhiệm tiếp nhận lại, bố
trí việc làm và bảo đảm thu nhập không thấp hơn trước khi nhập ngũ; trường hợp cơ quan, tổ chức đó đã giải thể
thì cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp có trách nhiệm bố trí việc làm phù hợp;
(5) Trước khi nhập ngũ
đang làm việc tại tổ chức kinh tế thi khi xuất ngũ tổ chức đó phải có trách
nhiệm tiếp nhận lại, bố trí việc làm và bảo đảm tiền lương, tiền công tương
xứng với vị trí việc làm và tiền lương, tiền công trước khi nhập ngũ; trường hợp tổ chức kinh tế đã chấm dứt
hoạt động, giải thể hoặc phá sản thì việc giải quyết chế độ, chính sách đối với
hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ được thực hiện như đối với người lao động của tổ
chức kinh tế đó theo quy định của pháp luật;
(6) Được giải quyết quyền
lợi về bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội;
(7) Đối với hạ sĩ quan,
binh sĩ xuất ngũ theo quy định tại khoản 1 Điều 43 và khoản 1 Điều 48 của Luật
này, khi về địa phương được chính quyền các cấp, cơ quan, tổ chức ưu tiên sắp
xếp việc làm và cộng điểm trong tuyển
sinh, tuyển dụng công chức, viên chức; trong thời gian tập sự được hưởng 100%
mức lương và phụ cấp của ngạch tuyển dụng tương ứng với trình độ đào tạo.
Hỏi: Hạ sĩ
quan, binh sĩ xuất ngũ có trách nhiệm gì?
Trả lời:
Điều 45 Luật Nghĩa vụ
quân sự năm 2015 quy định trách nhiệm của hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ như sau:
Hạ sĩ
quan, binh sĩ xuất ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ hoàn thành thực hiện nghĩa vụ tham
gia Công an nhân dân khi về nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập trong thời
hạn 15 ngày làm việc phải đến cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự để đăng ký phục
vụ trong ngạch dự bị.
Hỏi: Hội
đồng nghĩa vụ quân sự cấp huyện có nhiệm vụ gì?
Trả lời:
Điều 38 Luật Nghĩa vụ
quân sự năm 2015 quy định về nhiệm vụ của Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp huyện
như sau:
(1) Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm
vụ tuyển chọn công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân
dân; chỉ đạo Ủy ban nhân dân
cấp xã tổ chức thực hiện quy định của pháp luật về nghĩa vụ quân sự và chỉ đạo,
hướng dẫn hoạt động của Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp xã.
(2) Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định công
dân được gọi nhập ngũ, tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ, miễn thực
hiện nghĩa vụ quân sự và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.
(3) Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức bàn giao
công dân được gọi nhập ngũ, thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân cho
các đơn vị quân đội, cảnh sát biển và công an; tổ chức tiếp nhận hạ sĩ quan,
binh sĩ xuất ngũ.
(4) Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra, hướng
dẫn cơ quan, tổ chức liên quan trong việc thực hiện chính sách hậu phương quân
đội và quản lý công dân trong diện thực hiện nghĩa vụ quân sự ở địa phương.
(5) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, giải
quyết khiếu nại, tố cáo trong việc
thực hiện pháp luật về nghĩa vụ quân sự.
Hỏi: Hội
đồng nghĩa vụ quân sự cấp xã có nhiệm vụ gì?
Trả lời:
Điều 39 Luật Nghĩa vụ
quân sự năm 2015 quy định về nhiệm vụ của Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp xã như
sau:
(1) Giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức tuyên
truyền, phổ biến pháp luật về nghĩa vụ quân sự; tổ chức cho công dân đăng ký
nghĩa vụ quân sự và khám sức khỏe.
(2) Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã và Hội đồng nghĩa
vụ quân sự cấp huyện danh sách công dân được gọi nhập ngũ, tạm hoãn gọi nhập
ngũ, miễn gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.
(3) Tổ chức cho công dân
thực hiện lệnh gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, lệnh kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn
sàng chiến đấu.
(4) Giúp Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra, hướng dẫn
cơ quan, tổ chức liên quan trong việc thực hiện chính sách hậu phương quân đội
và quản lý công dân trong diện thực hiện nghĩa vụ quân sự ở địa phương.
(5) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong việc thực hiện pháp luật về nghĩa vụ quân sự.
Hỏi: Tổ
chức, cá nhân có hành vi trốn tránh, chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ
quân sự thì có bị xử lý vi phạm không?
Trả lời:
Khoản 1 Điều 59 Luật
Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về việc xử lý vi phạm đối với tổ chức, cá nhân
có hành vi trốn tránh, chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự như
sau:
Tổ chức,
cá nhân có hành vi trốn tránh, chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân
sự thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử
phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Hỏi: Quy định của pháp luật về việc xử
phạt vi phạm quy định về kiểm tra, khám sức khoẻ thực hiện nghĩa vụ quân sự?
Trả lời:
Khoản 8 Điều 1 Nghị định số
37/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày
09/10/2013 của Chính phủ quy định về việc xử phạt khi vi phạm các
quy định về kiểm tra, khám sức khoẻ thực hiện nghĩa vụ quân sự như sau:
(1) Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng
thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong lệnh gọi kiểm tra
hoặc khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp
huyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.
(2) Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng đối với hành vi cố ý không nhận lệnh gọi kiểm tra, khám sức
khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy
định của Luật Nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.
(3) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Người được khám
sức khỏe có hành vi gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình
nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự;
b) Đưa tiền, tài sản,
hoặc lợi ích vật chất khác trị giá đến dưới 2.000.000 đồng cho cán bộ, nhân
viên y tế hoặc người khác để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của người
được kiểm tra hoặc người được khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự nhằm trốn tránh
nghĩa vụ quân sự.
(4) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến
35.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi kiểm tra, khám sức
khỏe nghĩa vụ quân sự.
Hỏi: Pháp luật quy định
như thế nào đối với việc xử lý vi phạm
quy định về nhập ngũ?
Trả lời:
Khoản 9 Điều 1 Nghị định số
37/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày
09/10/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt đối với hành vi vi phạm
quy định về nhập ngũ như sau:
(1)
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt
đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có
lý do chính đáng.
(2) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với hành vi gian dối nhằm trốn tránh thực hiện lệnh gọi
nhập ngũ sau khi đã có kết quả khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự đủ điều
kiện nhập ngũ theo quy định.
(3) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
75.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, trừ trường
hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
(4) Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc
thực hiện nghĩa vụ quân sự đối với người có hành vi vi phạm quy định tại khoản
1, khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Hỏi: Khi có hành vi vi
phạm các quy định về thực hiện nghĩa vụ quân sự thì bị xử phạt như thế nào?
Trả lời:
Khoản 10 Điều 1 Nghị định số
37/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày
09/10/2013 của Chính phủ quy định về việc xử phạt khi vi phạm các
quy định về thực hiện nghĩa vụ quân sự như sau:
(1) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Báo cáo không đầy
đủ danh sách công dân nam đủ 17 tuổi trong năm, công dân nữ có ngành nghề chuyên
môn phù hợp với yêu cầu của Quân đội nhân dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ
quân sự từ đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi; báo cáo không đầy đủ số lượng quân nhân
dự bị và người sẵn sàng nhập ngũ ở cơ quan, tổ chức mình theo quy định;
b) Cố ý báo cáo không
chính xác danh sách công dân nam đủ 17 tuổi trong năm, công dân nữ có ngành
nghề chuyên môn phù hợp với yêu cầu của Quân đội nhân dân trong độ tuổi thực
hiện nghĩa vụ quân sự từ đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi; báo cáo không chính xác số
lượng quân nhân dự bị và người sẵn sàng nhập ngũ ở cơ quan, tổ chức mình theo
quy định.
(2) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không báo cáo danh
sách công dân nam đủ 17 tuổi trong năm, công dân nữ có ngành nghề chuyên môn phù
hợp với yêu cầu của Quân đội nhân dân từ đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi;
b) Không báo cáo số
lượng quân nhân dự bị và người sẵn sàng nhập ngũ ở cơ quan, tổ chức mình theo
quy định.
(3) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với hành vi không tiếp nhận trở lại trường học; không tiếp
nhận và bố trí việc làm cho hạ sĩ quan, binh sĩ đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự
trở về cơ quan, tổ chức cũ làm việc.
(4) Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện
việc báo cáo theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này;
b) Buộc tiếp nhận trở
lại trường học; tiếp nhận và bố trí việc làm cho hạ sĩ quan, binh sĩ đã hoàn
thành nghĩa vụ quân sự trở về cơ quan, tổ chức cũ làm việc đối với hành vi vi
phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
Hỏi: Trốn tránh nghĩa vụ quân sự có bị xử lý
hình sự không?
Trả lời:
Điều
332 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ
sung năm 2017) quy định về tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự như sau:
(1) Người nào không chấp
hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành
lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt vi phạm hành
chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn
vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng
đến 02 năm.
(2) Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Tự gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình;
b) Phạm tội trong thời
chiến;
c) Lôi kéo người khác
phạm tội.
Hỏi: Quy định của Bộ
luật hình sự hiện hành đối với tội làm trái quy định về việc thực hiện nghĩa vụ
quân sự?
Trả
lời:
Điều 334 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm
2017) quy định:
(1) Người nào lợi dụng
chức vụ, quyền hạn làm trái quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự, gọi nhập ngũ,
gọi tập trung huấn luyện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc
phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
(2) Phạm tội trong thời
chiến, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
(3) Người phạm tội còn có
thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Hỏi: Quy định của Bộ
luật hình sự hiện hành đối với tội cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự?
Trả
lời:
Điều
335 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ
sung năm 2017) quy định về tội cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự
như sau:
(1) Người nào cố ý cản
trở việc đăng ký nghĩa vụ quân sự, gọi nhập ngũ, gọi tập trung huấn luyện, thì
bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03
tháng đến 02 năm.
(2) Phạm tội trong trường
hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc trong thời chiến, thì bị phạt tù từ 02 năm
đến 05 năm.