Luật
nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định: Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của
công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Công dân không phân biệt dân tộc,
thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư
trú khi đến tuổi tham gia nghĩa vụ quân sự phải thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ
của mình đối với Tổ quốc.
Trước yêu cầu của sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập kinh tế quốc tế như
hiện nay, thanh niên xã Xuân Châu luôn ý thức được vai trò và trách nhiệm của
bản thân trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, từng bước
hiện thực khẩu hiệu hành động: “Tuổi trẻ Việt Nam xây hoài bão lớn, rèn đức,
luyện tài, đoàn kết, sáng tạo, xung kích xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Từ đó,
xác định rõ trách nhiệm của bản thân trong việc rèn luyện, tu dưỡng phẩm chất
đạo đức, lý tưởng cách mạng để phục vụ Tổ quốc và Nhân dân.
Tiếp nối truyền thống của các thế hệ
cha anh, thanh niên xã Xuân Châu luôn tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng; trung
thành, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH; nêu cao tinh thần yêu nước,
sẵn sàng hy sinh vì độc lập dân tộc, vì hạnh phúc của Nhân dân.
Mỗi gia đình cần động viên, giáo dục,
khuyến khích con em mình nhận thức đúng về trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ quân
sự đối với đất nước. Tích cực, tự nguyện tham gia thực hiện nghĩa vụ quân sự
khi đến tuổi quy định.
Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự
là hành vi vi phạm pháp luật, tùy vào tính chất, mức độ, người có hành vi vi
phạm có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự
Một số
nội dung cơ bản về Luật Nghĩa vụ quân sự:
1. Xử phạt vi phạm hành chính về nghĩa vụ quân sự
Chương 2 Nghị định 120/2013/NĐ-CP (sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP) quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực quốc phòng; cơ yếu; trong đó, các hành vi vi phạm liên
quan đến nghĩa vụ quân sự được quy định cụ thể như sau:
1.1. Vi phạm về kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ
quân sự
Căn cứ Điều 6 Nghị định 120/2013/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 8 Điều
1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP), vi phạm về kiểm tra, khám sức
khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự xử lý như sau:
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
12.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm
tra, khám sức khỏe ghi trong lệnh gọi kiểm tra hoặc khám sức khỏe nghĩa vụ quân
sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.
- Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng đối với hành vi cố ý không nhận lệnh gọi kiểm tra, khám sức
khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy
định của Luật Nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.
- Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
+ Người được khám sức khỏe có hành vi
gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh nghĩa
vụ quân sự;
+ Đưa tiền, tài sản, hoặc lợi ích vật
chất khác trị giá đến dưới 2.000.000 đồng cho cán bộ, nhân viên y tế hoặc người
khác để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của người được kiểm tra hoặc
người được khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự.
- Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến
35.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi kiểm tra, khám sức
khỏe nghĩa vụ quân sự.
1.2 Vi phạm quy định về nhập ngũ
Vi phạm quy định về nhập ngũ xử lý theo
quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP sửa đổi Điều 7 Nghị định 120/2013/NĐ-CP, cụ thể:
- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập
trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng.
"Lý
do chính đáng", hành vi “gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe
của mình” được hướng dẫn bởi Điều 5 và Điều 6 Thông tư 95/2014/TT-BQP.
- Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với hành vi gian dối nhằm trốn tránh thực hiện lệnh gọi
nhập ngũ sau khi đã có kết quả khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự đủ điều
kiện nhập ngũ theo quy định.
- Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
75.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, trừ 02
trường hợp đã nêu ở trên.
1.3. Vi phạm các quy định về thực hiện nghĩa vụ quân sự
Theo Điều 9 Nghị định 120/2013/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 10 Điều
1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP) quy định việc xử lý vi phạm về
thực hiện nghĩa vụ quân sự như sau:
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
+ Báo cáo không đầy đủ danh sách công
dân nam đủ 17 tuổi trong năm, công dân nữ có ngành nghề chuyên môn phù hợp với
yêu cầu của Quân đội nhân dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự từ đủ 18
tuổi đến hết 40 tuổi; báo cáo không đầy đủ số lượng quân nhân dự bị và người
sẵn sàng nhập ngũ ở cơ quan, tổ chức mình theo quy định;
+ Cố ý báo cáo không chính xác danh sách
công dân nam đủ 17 tuổi trong năm, công dân nữ có ngành nghề chuyên môn phù hợp
với yêu cầu của Quân đội nhân dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự từ
đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi; báo cáo không chính xác số lượng quân nhân dự bị và
người sẵn sàng nhập ngũ ở cơ quan, tổ chức mình theo quy định.
- Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
+ Không báo cáo danh sách công dân nam
đủ 17 tuổi trong năm, công dân nữ có ngành nghề chuyên môn phù hợp với yêu cầu
của Quân đội nhân dân từ đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi;
+ Không báo cáo số lượng quân nhân dự bị
và người sẵn sàng nhập ngũ ở cơ quan, tổ chức mình theo quy định.
- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với hành vi không tiếp nhận trở lại trường học; không tiếp
nhận và bố trí việc làm cho hạ sĩ quan, binh sĩ đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự
trở về cơ quan, tổ chức cũ làm việc.
2. Truy cứu trách nhiệm hình sự về vi phạm quy định nghĩa vụ
quân sự
Đối với các hành vi không chấp hành đúng
quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi
nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về
hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm
sẽ bị xử phạt:
- Cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc
phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
- Ngoài ra, công dân có thể bị phạt tù
từ 01 năm đến 05 năm nếu vi phạm:
+ Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của mình;
+ Phạm tội trong thời chiến;
+ Lôi kéo người khác phạm tội.
(Căn cứ Điều 332 Bộ luật Hình sự 2015)